Việt Nam đang trở thành một trong những thị trường game phát triển nhanh nhất khu vực Đông Nam Á, với hàng trăm tựa game mới ra mắt mỗi năm và lượng người chơi trực tuyến ngày càng tăng cao. Để gia nhập thị trường đầy tiềm năng này, bên cạnh việc đầu tư vào phát triển sản phẩm, doanh nghiệp cần nắm vững quy trình pháp lý và dự trù đầy đủ chi phí phát hành. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan, cụ thể về phân loại game, thủ tục cấp phép, chi phí dịch vụ và thuế phát sinh, giúp bạn lập kế hoạch phát hành game một cách hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam.

Phân loại trò chơi điện tử trên mạng

ChatGPT Image Jun 1, 2025, 06_31_41 PM.png

Theo Nghị định 72/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi NĐ 27/2018), trò chơi điện tử trên mạng được phân thành 4 nhóm:

  • G1: Game nhiều người chơi tương tác qua máy chủ doanh nghiệp.
  • G2: Game tương tác giữa người chơi và máy chủ (một chiều).
  • G3: Game nhiều người chơi, tương tác ngang hàng (P2P), không qua máy chủ doanh nghiệp.
  • G4: Game tải về, không có tương tác trực tuyến giữa người chơi hoặc với máy chủ.

Bức tranh thực tế của thị trường cấp phép

Trong bức tranh chung, thị trường cấp phép trò chơi điện tử tại Việt Nam đã hình thành nền tảng vững chắc với các con số cụ thể sau:

  • Tính đến tháng 3/2025, đã có 194 doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1.
  • Trong năm 2024, cơ quan quản lý đã bổ sung 23 giấy phép G1 cho các doanh nghiệp mới.
  • Về khía cạnh nội dung, đến tháng 2/2023 đã ban hành hơn 800 quyết định phê duyệt kịch bản game G1, và đến tháng 4/2023 tổng số tựa game G1 được phê duyệt nội dung đã vượt 900 tựa.
  • Đối với nhóm G2–G4, 10 tháng đầu năm 2020 ghi nhận 106 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ và 8.332 game đã được cấp Giấy xác nhận thông báo phát hành (số liệu 10 tháng đầu 2020).

Quy trình & Chi phí cấp Giấy phép G1

Để doanh nghiệp nắm rõ quy trình và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, dưới đây là các bước thực hiện, thời gian xử lý, lệ phí và chi phí tư vấn khi tiến hành cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1:

Giai đoạnThời gian xử lýLệ phí Nhà nướcThành phần hồ sơChi phí dịch vụ tư vấn (chưa VAT)
1. Cấp Giấy phép G1

20 ngày làm việc từ hồ sơ hợp lệ

Dịch vụ công

Cổng thông tin điện tử Cục PTTH

Miễn phí
  • Đơn đề nghị cấp phép (Mẫu số 29/NĐ-147/2024).
  • Đề án cung cấp dịch vụ (xác nhận bởi đại diện pháp luật) bao gồm:
    • Kế hoạch cung cấp, năng lực tài chính, tổ chức – nhân sự – kỹ thuật;
    • Sơ đồ tổng thể hệ thống, địa điểm đặt máy chủ;
    • Thông tin cấu hình chính & dự phòng, phương án bảo mật, sao lưu dữ liệu, bảo vệ dữ liệu người chơi;
    • Phương án quản lý giờ chơi, bảo vệ trẻ em;
    • Thông tin tên miền, IP, kênh phân phối và kết nối với tổ chức thanh toán;

10–35 triệu VNĐ

2. Phê duyệt nội dung, kịch bản

25 ngày làm việc kể từ hồ sơ hợp lệ

5 triệu VNĐ/hồ sơ (Thông tư 290/2016/TT-BTC)

  • Bản sao Giấy phép G1 còn hiệu lực ≥ 1 năm;
  • Sơ yếu lý lịch nhân sự quản lý nội dung (có xác nhận cơ quan thẩm quyền);
  • Bản sao công chứng giấy tờ chứng nhận bản quyền & văn bản thỏa thuận phát hành (dịch thuật công chứng nếu bản gốc ngoại văn);
  • Kịch bản chi tiết trò chơi;
  • Các tài liệu bổ sung theo yêu cầu;
Công ty Luật Vicca

10–50 triệu VNĐ/tựa game

Lưu ý quan trọng:

  • Cách thức nộp hồ sơ: trực tiếp tại Cục PTTH & TTĐT (Bộ TT&TT), qua bưu chính hoặc qua Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến (bắt buộc chữ ký số khi nộp online) .
  • Thời hạn hiệu lực Giấy phép G1: Doanh nghiệp đề nghị, tối đa không quá 10 năm .
  • Không được quảng bá hoặc cho chạy thử game trước khi có Quyết định phê duyệt nội dung & kịch bản; nếu từ chối, Cục PTTH & TTĐT sẽ gửi văn bản nêu rõ lý do.

Quy trình & Chi phí G2, G3, G4

Trước khi khởi động phát hành, doanh nghiệp cần thực hiện hai bước chính cho nhóm G2–G4: xin Giấy chứng nhận đăng ký và xin Giấy xác nhận thông báo phát hành. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết từng giai đoạn, kèm thành phần hồ sơ, thời hạn xử lý, lệ phí và chi phí dịch vụ tư vấn.

Giai đoạnCơ quan thực hiệnThời gian xử lýHồ sơ thành phầnLệ phí Nhà nướcChi phí dịch vụ tư vấn
1. Xin Giấy chứng nhận đăng ký G2–G4Sở TT&TT địa phương
(hoặc Sở VHTTDL/VHTT)
15 ngày làm việc
  1. Đơn đề nghị (Mẫu số 38).
  2. Đề án cung cấp dịch vụ gồm:
    • Kế hoạch – nhân sự – kỹ thuật.
    • Sơ đồ hệ thống & địa điểm đặt máy chủ.
    • Phương án bảo mật, sao lưu, bảo vệ dữ liệu.
    • Phương án quản lý giờ chơi, bảo vệ trẻ em.
    • Tên miền, IP, kênh phân phối & kết nối thanh toán.
Miễn phí
~40 triệu VNĐ
2. Xin Giấy xác nhận thông báo phát hànhSở VHTTDL/VHTT địa phương10 ngày làm việc
  1. Tờ khai Thông báo (Mẫu số 21).
  2. Bản sao Giấy chứng nhận G2–G4.
  3. Bản sao chứng nhận bản quyền & văn bản thỏa thuận phát hành (dịch thuật nếu cần).

Miễn phí~8 triệu VNĐ/game

Ghi chú: Với G2–G4, không có bước thẩm định kịch bản; chỉ cần hoàn thành hai thủ tục trên là được phép phát hành trò chơi tại Việt Nam.

Các chi phí phát sinh & thuế

Để tính đúng chi phí và nghĩa vụ thuế khi phát hành game tại Việt Nam, doanh nghiệp cần lưu ý các sắc thuế sau:

ChatGPT Image Jun 1, 2025, 06_35_09 PM.png

Thuế Giá trị gia tăng (VAT)

  • Mức thuế suất: Việt Nam áp dụng ba mức VAT chính: 0 %, 5 % và 10 % tùy nhóm hàng hóa, dịch vụ. Đa phần dịch vụ tư vấn – triển khai phát hành game chịu 10 % VAT
  • Kê khai, nộp thuế: Doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và có mã số thuế phải đăng ký kê khai VAT. Hình thức kê khai thường là hàng tháng, hạn nộp chậm nhất ngày 20 của tháng sau; với doanh nghiệp nhỏ có thể kê khai hàng quý, hạn nộp chậm nhất ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo
  • Hóa đơn & khấu trừ: Phải lập hóa đơn điện tử theo quy định và được khấu trừ đầu vào đầy đủ (nếu doanh nghiệp mua dịch vụ tư vấn, hóa đơn 10 % VAT được làm đầu vào, trừ vào VAT đầu ra).

Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Mức thuế suất: Tiêu chuẩn 20 % trên lợi nhuận chịu thuế (doanh thu – chi phí hợp lý) . Doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ có thể được ưu đãi còn 17 % hoặc 15 % nếu doanh thu < 50 tỷ đồng/năm theo đề xuất gần đây

Kê khai, tạm nộp:

  • Tạm nộp quý: Tính dựa trên lợi nhuận ước tính, nộp chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc quý.
  • Quyết toán năm: Nộp tờ khai quyết toán trước ngày 30 tháng 3 năm sau năm tài chính.

Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)

Đối tượng: Nhân sự nội bộ (lương, thưởng) và cá nhân làm dịch vụ thường xuyên (hợp đồng tư vấn ngắn/hợp đồng dưới 3 tháng chịu 10 % thuế suất thu nhập từ tiền lương)

Mức thuế suất:

  • Tiền lương, tiền công (hợp đồng ≥ 3 tháng): Thuế lũy tiến từng phần 7 bậc từ 5 % đến 35 %.
  • Thu nhập ngoài lương (bản quyền, hoa hồng…): Thường chịu mức 5 % – 10 % tùy loại hình.

Kê khai, nộp thuế:

  • Tạm khấu trừ hàng tháng/quý bởi đơn vị chi trả, hạn khấu trừ vào ngày 20 của tháng/quý tiếp theo.
  • Quyết toán năm: Cá nhân tự khai hoặc doanh nghiệp hỗ trợ, nộp trước ngày 30 tháng 3 năm sau.

Thuế Nhà thầu

Áp dụng với dịch vụ/thu nhập chuyển cho nhà cung cấp nước ngoài không có pháp nhân tại Việt Nam.

Mức khấu trừ (đã bao gồm VAT & TNDN):

  • VAT khấu trừ: 2 % – 5 % trên doanh thu hợp đồng.
  • TNDN khấu trừ: 0.1 % – 10 % tùy loại dịch vụ (ví dụ tư vấn CNTT, quảng cáo, bản quyền)

Nguyên tắc: Đơn vị trả thu nhập khấu trừ tại nguồn, kê khai thay nhà thầu nước ngoài và nộp vào ngân sách; phần VAT khấu trừ được coi là đầu vào và được doanh nghiệp Việt Nam hạch toán, khấu trừ với VAT đầu ra.

Kết luận

Việc phát hành trò chơi điện tử tại Việt Nam đòi hỏi doanh nghiệp tuân thủ chặt chẽ quy trình cấp phép nhưng lại không quá phức tạp về chi phí hành chính. Hầu hết các thủ tục cấp phép và thông báo đều miễn phí tiền lệ phí Nhà nước, trừ:

  • G1: mất 5 triệu VNĐ cho phí thẩm định nội dung, kịch bản.

Chi phí dịch vụ tư vấn (chưa VAT) giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu rủi ro pháp lý:

  • G1: khoảng 35 triệu VNĐ cho thủ tục cấp phép + 90 triệu VNĐ/tựa game cho thẩm định nội dung.
  • G2–G4: khoảng 40 triệu VNĐ cho xin giấy chứng nhận đăng ký + 8 triệu VNĐ/game cho thông báo phát hành.

Thời gian hoàn thiện từng giai đoạn trung bình từ 15–40 ngày làm việc, vì vậy doanh nghiệp nên lên kế hoạch nộp hồ sơ sớm, tránh sát hạn để đảm bảo lịch phát hành không bị chậm trễ.

Số liệu thị trường cho thấy đã có trên 800 tựa G1 và hàng nghìn game G2–G4 được cấp phép, mở ra cơ hội lớn cho các nhà phát hành mới.

Với bức tranh pháp lý minh bạch và dự toán chi phí cụ thể, doanh nghiệp hoàn toàn có thể lên kế hoạch phát hành game hiệu quả, tiết kiệm ngân sách và tuân thủ đúng quy định tại Việt Nam.